Các chiến lược Quỹ phòng hộ

Các quỹ phòng hộ sử dụng một loạt các chiến lược hoạt động trao đổi nhưng phân loại chúng là khó khăn do sự thay đổi và biến hóa nhanh chóng của chúng.[27] Tuy nhiên, các chiến lược quỹ phòng hộ thường được cho là rơi vào bốn loại chính: vĩ mô toàn cầu, định hướng, hướng sự kiện, và giá trị tương đối (hưởng chênh lệch).[28] Bốn thể loại này được phân biệt bởi phong cách đầu tư và mỗi thể loại đều có nguy cơ và đặc điểm hoàn vốn riêng của chúng. Các quỹ tương lai được quản lý hoặc đa chiến lược có thể không phù hợp với các thể loại này, nhưng dù sao cũng là những chiến lược phổ biến với các nhà đầu tư.[29] Các quỹ phòng hộ có thể cam kết theo đuổi một chiến lược nhất định[30] hoặc sử dụng nhiều chiến lược để cho phép sự linh hoạt, cho các mục đích quản lý rủi ro, hoặc để đạt được thu hồi vốn đa dạng.[27] Bản cáo bạch của quỹ phòng hộ, còn được gọi là ghi nhớ cung cấp, cung cấp cho các nhà đầu tư tiềm năng thông tin về các khía cạnh quan trọng của quỹ, bao gồm chiến lược của quỹ đầu tư, hình thức đầu tư và giới hạn đòn bẩy.[30]

Các yếu tố góp phần vào chiến lược quỹ phòng hộ bao gồm: phương pháp tiếp cận của quỹ đầu tư với thị trường; công cụ đặc thù được sử dụng; khu vực thị trường mà quỹ chuyên tâm (ví dụ như y tế); phương pháp được sử dụng để lựa chọn đầu tư; và số lượng đa dạng hóa trong quỹ. Có rất nhiều phương pháp tiếp cận thị trường tới các loại tài sản khác nhau, bao gồm vốn cổ phần, thu nhập cố định, hàng hóatiền tệ. Các công cụ được sử dụng bao gồm: cổ phần, thu nhập cố định, tương lai, quyền chọnhoán đổi. Các chiến lược có thể được chia thành những thứ trong đó các đầu tư có thể được lựa chọn bởi các nhà quản lý, được gọi là "tùy ý/định tính", hoặc những thứ trong đó đầu tư được lựa chọn bằng cách sử dụng một hệ thống máy tính hóa, được gọi là "hệ thống/định lượng".[31] Số lượng đa dạng hóa trong quỹ có thể khác nhau, các quỹ có thể là đa chiến lược, đa quỹ, đa thị trường, đa nhà quản lý hoặc kết hợp.

Đôi khi chiến lược quỹ phòng hộ được mô tả như hoàn vốn tuyệt đối và được phân loại là trung lập thị trường hay định hướng. Các quỹ trung lập thị trường có mối tương quan ít hơn với diễn biến thị trường tổng thể bằng cách "trung hòa" tác động của các dao động thị trường, trong khi các quỹ định hướng sử dụng các xu hướng và sự không nhất quán trên thị trường và có tiếp xúc nhiều hơn với những biến động của thị trường.[27][32]

Vĩ mô toàn cầu

Bài chi tiết: Vĩ mô toàn cầu

Các quỹ phòng hộ sử dụng chiến lược đầu tư vĩ mô toàn cầu nắm giữ các vị thế đáng kể trong các thị trường cổ phiếu, trái phiếu hay tiền tệ để đề phòng các sự kiện kinh tế vĩ mô toàn cầu nhằm tạo ra một hoàn vốn được điều chỉnh rủi ro.[32] Các nhà quản lý quỹ vĩ mô toàn cầu sử dụng các phân tích kinh tế vĩ mô ("bức tranh lớn") dựa trên các sự kiện và xu hướng thị trường toàn cầu để xác định các cơ hội đầu tư sẽ thu lợi từ các biến động giá dự kiến. Trong khi các chiến lược vĩ mô toàn cầu có một số lượng lớn tính linh hoạt do khả năng sử dụng đòn bẩy của chúng để có các vị thế lớn trong các đầu tư đa dạng trên nhiều thị trường, việc định thời gian thực hiện các chiến lược này là quan trọng để tạo ra các hoàn vốn hấp dẫn, được điều chỉnh rủi ro.[33] Vĩ mô toàn cầu thường được phân loại như là chiến lược đầu tư định hướng.[32]

Các chiến lược vĩ mô toàn cầu có thể được chia thành các phương pháp tiếp cận tùy ý và có hệ thống. Giao dịch tùy ý được thực hiện bởi các nhà quản lý đầu tư, những người xác định và lựa chọn đầu tư; giao dịch hệ thống dựa trên các mô hình toán học và thực hiện bởi phần mềm với sự tham gia hạn chế của con người ngoài việc lập trình và cập nhật phần mềm. Những chiến lược này cũng có thể được chia thành các cách tiếp cận xu hướng hoặc ngược xu hướng phụ thuộc vào việc quỹ cố gắng thu lợi nhuận từ việc theo các xu hướng (dài hay ngắn hạn) hoặc cố gắng dự đoán và thu lợi nhuận từ các đảo ngược xu hướng.[31]

Trong các chiến lược vĩ mô toàn cầu, có các tiểu chiến lược bao gồm "được đa dạng hệ thống", trong đó các quỹ mua bán trong các thị trường đa dạng, hoặc "tiền tệ hệ thống", trong đó quỹ mua bán trong các thị trường tiền tệ.[34] Các tiểu chiến lược khác bao gồm những chiến lược được khai thác bởi các nhà tư vấn giao dịch hàng hóa (CTA), trong đó quỹ mua bán các tương lai (hoặc quyền chọn) trong các thị trường hàng hóa hoặc các giao dịch hoán đổi.[35] Các quỹ này còn dược gọi là quỹ tương lai có quản lý.[32] Các CTA mua bán hàng hóa (như vàng) và các công cụ tài chính, bao gồm các chỉ số chứng khoán. Ngoài ra họ còn nắm giữ các trường vị và đoản vị, cho phép họ thu lợi nhuận trong cả các biến động lên và biến động xuống của thị trường.[36]

Định hướng

Các chiến lược đầu tư định hướng sử dụng các trào lưu thị trường, xu hướng, hoặc các không nhất quán khi chọn các cổ phiếu trên nhiều thị trường. Các mô hình máy tính có thể được sử dụng, hoặc các nhà quản lý quỹ sẽ xác định và lựa chọn đầu tư. Các loại chiến lược này có một tiếp xúc với những biến động chung của thị trường nhiều hơn so với các chiến lược trung lập thị trường.[27][32] Quỹ phòng hộ chiến lược định hướng bao gồm các quỹ phòng hộ mua/bán cổ phần Hoa Kỳ và quốc tế, trong đó các vị thế mua vốn cổ phần được phòng hộ với các bán khống vốn cổ phần hoặc các quyền chọn chỉ số vốn cổ phần.

Trong các chiến lược định hướng, có một số tiểu chiến lược. Các quỹ "thị trường mới nổi" tập trung vào các thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ,[37] trong khi "các quỹ lĩnh vực" chuyên về các lĩnh vực cụ thể bao gồm công nghệ, y tế, công nghệ sinh học, dược phẩm, năng lượng và vật liệu cơ bản. Các quỹ sử dụng chiến lược "tăng trưởng cơ bản" đầu tư vào các công ty có lợi nhuận tăng trưởng hơn so với thị trường cổ phiếu tổng thể hoặc lĩnh vực có liên quan, trong khi các quỹ sử dụng chiến lược "giá trị cơ bản" đầu tư vào các công ty bị định giá thấp.[38] Các quỹ sử dụng các kỹ thuật định lượng để đầu cơ tài chính vốn cổ phần được mô tả như sử dụng chiến lược "định hướng định lượng".[39] Các quỹ sử dụng chiến lược "bán khống" tận dụng lợi thế của giá vốn cổ phần giảm bằng cách sử dụng các vị thế bán.[40]

Hướng sự kiện

Các chiến lược hướng sự kiện liên quan tới các tình huống, trong đó cơ hội và rủi ro đầu tư cơ sở có liên quan đến một sự kiện.[41] Một chiến lược đầu tư hướng sự kiện tìm kiếm cơ hội đầu tư trong các sự kiện giao dịch công ty như hợp nhất, mua lại, tái cấp vốn, phá sản, và thanh lý. Các nhà quản lý khai thác chiến lược như vậy tận dụng sự thiếu nhất quán định giá trên thị trường trước hoặc sau các sự kiện như vậy, và nắm một vị thế dựa trên sự chuyển động dự đoán của chứng khoán hoặc các chứng khoán đang xem xét. Các nhà đầu tư tổ chức lớn như các quỹ phòng hộ có nhiều khả năng để theo đuổi chiến lược đầu tư hướng sự kiện hơn các nhà đầu tư vốn cổ phần truyền thống bởi vì họ có chuyên môn và nguồn lực để phân tích các sự kiện giao dịch công ty cho các cơ hội đầu tư.[33][42]

Các sự kiện giao dịch công ty nói chung được chia thành ba loại: chứng khoán khốn cùng, hưởng chênh lệch rủi ro và các tình huống đặc biệt.[33] Chứng khoán đau khổ bao gồm các sự kiện như tái cơ cấu, tái cấp vốn, và phá sản.[33] Một chiến lược đầu tư các chứng khoán khốn cùng liên quan đến việc đầu tư vào trái phiếu hoặc các khoản vay của các công ty đang phải đối mặt với phá sản hoặc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, khi các trái phiếu hoặc các khoản vay này đang được giao dịch với một mức chiết khấu so với giá trị của chúng. Những người quản lý quỹ phòng hộ theo đuổi chiến lược đầu tư nợ khốn cùng nhắm vào việc lợi dụng các mức giá trái phiếu suy yếu. Các quỹ phòng hộ mua nợ khốn cùng có thể ngăn chặn những công ty này khỏi phá sản, do việc mua lại như vậy ngăn cản những tịch thu bởi các ngân hàng.[32] Trong khi đầu tư hướng sự kiện nói chung có xu hướng phát triển mạnh trong một thị trường bò, đầu tư khốn cùng hoạt động tốt nhất trong một thị trường gấu.[42]

Hưởng chênh lệch rủi ro hay hưởng chênh lệch sáp nhập bao gồm các sự kiện như sáp nhập, mua lại, thanh lý, và tiếp quản thù địch.[33] Hưởng chênh lệch rủi ro thường liên quan đến việc mua và bán cổ phiếu của hai hay nhiều công ty đang sáp nhập để tận dụng lợi thế của các khác biệt thị trường giữa giá mua lại và giá cổ phiếu. Yếu tố rủi ro phát sinh từ khả năng việc sáp nhập hoặc mua lại sẽ không diễn ra theo kế hoạch; các nhà quản lý quỹ phòng hộ sẽ sử dụng nghiên cứu và phân tích để xác định xem liệu sự kiện này sẽ diễn ra hay không.[42][43]

Các trường hợp đặc biệt là những sự kiện có ảnh hưởng đến giá trị của cổ phiếu của một công ty, bao gồm tái cơ cấu của một công ty hay các nghiệp vụ công ty bao gồm chia tách, mua lại cổ phần, phát hành/mua lại chứng khoán, bán tài sản, hoặc các tình huống định hướng xúc tác khác. Để tận dụng các tình huống đặc biệt người quản lý quỹ phòng hộ phải xác định xem sự kiện sắp tới sẽ tăng hay giảm giá trị vốn cổ phần và các công cụ vốn cổ phần liên quan của công ty.[44]

Các chiến lược hướng sự kiện khác bao gồm: chiến lược hưởng chênh lệch tín dụng, tập trung vào chứng khoán thu nhập cố định doanh nghiệp; một chiến lược hoạt động, khi quỹ chiếm vị trí lớn trong các công ty và sử dụng quyền sở hữu để tham gia quản lý; một chiến lược dựa trên dự đoán phê chuẩn cuối cùng của các loại dược phẩm mới; và chiến lược xúc tác pháp lý, chuyên về các công ty dính líu vào các vụ kiện lớn.

Giá trị tương đối

Bài chi tiết: Giá trị tương đối

Các chiến lược hưởng chênh lệch giá trị tương đối tận dụng lợi thế của các sự khác biệt tương đối về giá giữa các chứng khoán. Sự khác biệt giá này có thể xảy ra do việc định giá sai chứng khoán so với chứng khoán liên quan, chứng khoán cơ sở hoặc thị trường tổng thể. Các nhà quản lý quỹ phòng hộ có thể sử dụng các loại phân tích để xác định sự khác biệt giá trong các chứng khoán, bao gồm các phương pháp toán học, kỹ thuật hay cơ bản.[45] Giá trị liên quan thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa với trung hòa thị trường, do các chiến lược trong thể loại này thường có rất ít hoặc không có tiếp xúc thị trường định hướng tới thị trường nói chung.[46] Các chiến lược phụ giá trị tương đối khác bao gồm:

Các chiến lược khác

Ngoài những chiến lược trong bốn loại chính, có một số chiến lược không phù hợp với phân loại này hoặc có thể áp dụng trên một vài chiến lược nêu trên.

  • Quỹ của các quỹ phòng hộ (đa người quản lý): một quỹ phòng hộ với một danh mục đầu tư được đa dạng hóa của một số quỹ phòng hộ một người quản lý tài sản cơ bản.
  • Đa chiến lược: một quỹ phòng hộ sử dụng một sự kết hợp của các chiến lược khác nhau để giảm thiểu rủi ro thị trường.
  • Đa người quản lý: một quỹ phòng hộ trong đó đầu tư được lan tỏa khắp các nhà tiểu quản lý riêng biệt đầu tư trong chiến lược của mình.
  • Quỹ 130-30: quỹ đầu tư với 130% vị thế mua (trường vị) và 30% vị thế bán (đoản vị), để lại một vị thế mua ròng 100%.
  • Ngang bằng rủi ro: cân bằng rủi ro bằng cách phân bổ kinh phí cho một loạt các thể loại trong khi tối đa hóa lợi nhuận thông qua hoạt động đòn bẩy tài chính.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Quỹ phòng hộ http://knowledgebase.abcquant.com/index.php?option... http://www.absolutereturn-alpha.com/Article/298849... http://www.absolutereturn-alpha.com/Article/303678... http://www.alphasimplex.com/pdfs/RiskMgmtForHF.pdf http://www.asiaone.com/Business/News/My+Money/Stor... http://www.barclayhedge.com/research/definitions/R... http://www.barclayhedge.com/research/educational-a... http://www.barclayhedge.com/research/educational-a... http://www.barclayhedge.com/research/educational-a... http://online.barrons.com/article/SB11910198353694...